Bệnh tim mạch

17/03/2023

Nhồi máu cơ tim cấp là gì? Các dấu hiệu phát hiện bệnh kịp thời để điều trị tốt nhất

Nhồi máu cơ tim cấp là căn bệnh đáng sợ, gây chết người nhanh hơn ung thư. xảy ra khi dòng máu nuôi dưỡng cơ tim đột ngột bị cắt đứt, gây tổn thương tế bào cơ tim và xuất hiện cơn đau ngực. Đây là kết quả của sự tắc nghẽn một hay nhiều động mạch vành. Sự tắc nghẽn phát triển chủ yếu do sự tích tụ các mảng bám lâu ngày trong lòng mạch, chủ yếu từ chất béo, cholesterol và một số chất khác.

 

nhồi máu cơ tim cấp là gì

Nhồi máu cơ tim cấp là gì? Các dấu hiệu phát hiện bệnh kịp thời để điều trị tốt nhất

1. Nhồi máu cơ tim cấp là gì? Đối tượng có nguy cơ nhồi máu cơ tim cấp 

Nhồi máu cơ tim là gì?

Nhồi máu cơ tim cấp là hiện tượng hoại tử bất kỳ một lượng cơ tim nào do nguyên nhân thiếu máu cục bộ.

Đối tượng nguy cơ bệnh Nhồi máu cơ tim cấp?

Nhồi máu cơ tim cấp có khả năng xuất hiện cao hơn ở những người có các đặc điểm sau: 

  • Giới tính nam 
  • Tuổi trên 55
  • Tiền sử gia đình có người mắc nhồi máu cơ tim hoặc các bệnh lý tim mạch, bệnh liên quan đến động mạch vành.
  • Hút thuốc lá với số lượng nhiều, kéo dài trong nhiều năm 
  • Lười vận động
  • Chế độ ăn nhiều chất béo bão hòa, không hợp lý
  • Thừa cân, béo phì
  • Tăng cholesterol máu
  • Mắc bệnh đái tháo đường
  • Tăng huyết áp 
  • Bệnh lý tăng đông máu
  • Lối sống stress, nhiều căng thẳng, trầm cảm, cô lập xã hội

2. Nguyên nhân gây bệnh nhồi máu cơ tim cấp

Xơ vữa động mạch vành là nguyên nhân chính gây nhồi máu cơ tim cấp. Vì lý do nào đó mảng xơ vữa không ổn định bị nứt, vỡ ra làm cho máu lưu hành tiếp xúc được với các thành phần bên trong của mảng xơ vữa và làm khởi phát quá trình đông máu hình thành cục máu đông gây tác đột ngột một hoặc nhiều nhánh động mạch vành. Ngoài ra còn một số nguyên nhân hiếm gặp khác như bất thường của động mạch vành bẩm sinh, co thắt động mạch vành, thuyên tác động mạch vành… 

3. Chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp

Chẩn đoán lâm sàng:

- Triệu chứng cơ năng:

+) Cơn đau thắt ngực như bóp nghẹt phía sau xương ức hoặc vùng trước tim, lan lên vai trái và mặt trong tay trái cho đến tận ngón đeo nhẫn và ngón út. Cơn đau thường xuất hiện đột ngột, kéo dài hơn 20 phút và không đỡ khi dùng nitroglycerin. Đau có thể lan lên cổ, cằm, vai, sau lưng tay phải hoặc vùng thượng vị. 

+) Tuy nhiên có trường hợp bệnh nhân bị Nhồi máu cơ tim mà không đau hoặc ít cảm giác đau: hay gặp ở bệnh nhân sau mổ, người già, tiểu đường hoặc tăng huyết áp. Ngoài ra còn có các triệu chứng khác: vã mồ hôi, khó thở, hồi hộp trống ngực, nôn hoặc buồn nôn, lú lẫn…

- Khám thực thể: Giúp chuẩn đoán phân biệt, phát hiện các biến chứng và tiên lượng bệnh. Những triệu chứng hay gặp: nhịp tim nhanh, tiếng tim mờ, tiếng ngựa phi. Huyết áp có thể tăng hoặc giảm, xuất hiện tiếng thổi mới ở tim: thổi tâm thu do hở hai lá thông liên thất do thủng vách liên thất, các rối loạn nhịp hay gặp khi Nhồi máu cơ tim cấp vùng Vách liên thất, các dấu hiệu của suy tim, phù phổi cấp, ran ẩm ở phổi…, tiếng cọ màng tim.

Chẩn đoán cận lâm sàng: 

- Điện tim đồ:

  • Xuất hiện sóng Q mới rộng ít nhất 0,04s và sâu 0,20mV ở ít nhất 2 trong số các chuyển đạo sau: D2, D3, aVF; V1 đến V6, D1 và aVL. Sóng Q xuất hiện sau 8-12h. Một số trường hợp không có sóng Q mà chỉ có biến đổi của đoạn ST còn gọi là nhồi máu cơ tim không Q hay nhồi máu cơ tim dưới nội tâm mạc
  • Xuất hiện đoạn ST chênh lên hoạc chênh xuống lớn hơn 0,10mV ở ít nhất 2 trong số các miền chuyển đạo nói trên, hoặc mới xuất hiện bloc nhánh trái hoàn toàn trong bệnh cảnh lâm sàng nói trên. 

 

điện tim đồ phát hiện nhồi máu cơ tim cấp

Điện tim đồ phát hiện nhồi máu cơ tim cấp

 

- Xét nghiệm men tim và các dấu ấn sinh học của tim

  • Creatine kinase: có 3 iso-emzym của nhóm này: Creatine kinase MB đại diện cho cơ tim, Creatine kinase MM đại diện cho cơ vân, Creatine kinase BB của não.
  • Troponin: bao gồm Troponin I và T, là dấu ấn sinh học có giá trị chuẩn đoán cao, đặc hiệu cho cơ tim, có giá trị tiên lượng bệnh. Troponin bắt đầu tăng từ 6-12 giờ sau Nhồi máu cơ tim cấp, đạt đỉnh từ 24-48 giờ và tăng kéo dài từ 5-14 ngày.
  • Các Transaminase AST và ALT ít đặc hiệu cho cơ tim. Tuy nhiên ở điều kiện của chúng ta thì xét nghiệm các men này cũng vẫn có giá trị nhất định. Trong nhồi máu cơ tim cấp thì AST tăng nhiều hơn ALT.

- Siêu âm tim: Siêu âm tim trong nhồi máu cơ tim cũng rất có giá trị, đặc biệt trong những thể nhồi máu cơ tim không có đoạn ST chên lên hoặc bloc nhánh. Thường thấy hình ảnh rối loạn vận động vùng liên quan đến vị trí nhồi máu. Mức độ rối loạn từ giảm vận động, không vận động, vận động nghịch thường và phình thành tim, dịch màng tim, huyết khối trong buồng tim… Siêu âm Doppler tim còn đánh giá chức năng thất trái, các biến chứng cơ học của nhồi máu cơ tim. 

Chẩn đoán phân biệt:

- Viêm màng ngoài tim: đau thường liên tục và cảm giác rát, đau thay đổi theo tư thế và nhịp thở, thường đau tăng khi nằm ngửa. Điện tim có ST chênh lên đồng hướng ở các chuyển đạo trước tim và không có hình ảnh soi gương. Men tim CPK bình thường hoặc tăng nhẹ.

- Viêm cơ tim cấp: Khó phân biệt vì các triệu chứng lâm sàng cũng như điện tim đồ khá giống với Nhồi máu cơ tim. Bệnh sử và khám lâm sàng cho thấy bệnh cảnh nhiễm trùng và siêu âm tim cho thấy giảm vận động đồng đều các thành tim. 

- Tách thành động mạch chủ: điển hình là đau dữ dội lan phía sau lưng. Nghe tim mới xuất hiện thổi tâm trương do hở chủ. Điện tâm đồ và men tim thì bình thường. Chụp Xquang: quai động mạch chủ giãn. Siêu âm tim có thể thấy hình ảnh tách thành động mạch chủ nếu ở động mạch chủ lên.

- Nhồi máu phổi: Đột ngột khó thở, đau ngực, đau cả hai phổi, ho ra máu mà không có phù phổi.

- Các bệnh cấp cứu bụng: như thủng dạ dày, cơn đau dạ dày cấp, viêm tuỵ cấp, viêm túi mật, giun chui ống mật… cũng cần được phân biệt nhất là nhồi máu cơ tim cấp thể sau dưới.

4. Điều trị bệnh nhồi máu cơ tim cấp

Để bệnh nhân nghỉ ngơi, thở oxy, cho thuốc giảm đau, các thuốc ức chế, kết hợp tiểu cầu, thuốc chống đông và chuyển ngay bệnh nhân đến các cơ sở y tế chuyên sâu gần nhất.

Điều trị ban đầu

Khẩn trương đánh giá tình trạng bệnh nhân và chuyển ngay đến những cơ sở có thể điều trị tái tưới máu. Các biện pháp chung, ban đầu cho mọi bệnh nhân là: 

  • Bệnh nhân phải được bất động tại giường;
  • Thở oxy: với liều 2 - 4 lít/phút qua đường mũi vì nhồi máu cơ tim cấp thường kèm theo thiếu oxy. Một số trường hợp suy hô hấp nặng cần phải đặt nội khí quản và cho thở máy phù hợp;
  • Thuốc giảm đau: Morphin sulphat là thuốc được lựa chọn hàng đầu, liều dùng từ 2 - 4 mg tiêm tĩnh mạch, nhắc lại sau 5 - 10 phút nếu bệnh nhân vẫn đau. Chú ý nhịp thở của bệnh nhân và nhịp tim;
  • Nitroglycerin (0.4 mg) ngậm dưới lưỡi, có thể nhắc lại sau mỗi 5 phút. Cần chú ý huyết áp: nếu huyết áp tối đa còn > 90 mmHg là tốt. Tiếp theo thiết lập ngay đường truyền tĩnh mạch và truyền Nitroglycerin với tốc độ 10 mcg/phút, có thể chỉnh liều theo con số huyết áp của người bệnh; nếu huyết áp tụt thì không dùng Nitroglycerin, cần áp dụng ngay các biện pháp vận mạch. Lưu ý là Nitroglycerin có thể gây nhịp chậm và không dùng khi có nhồi máu cơ tim thất phải;
  • Thuốc chống ngưng kết tiểu cầu: cho ngay Aspirin bằng đường uống dạng không bọc, với liều nạp từ 160 - 325 mg hoặc có thể cho bằng đường tiêm tĩnh mạch 500mg, có thể bằng dạng gói bột Aspegic. Nếu bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày tá tràng đang tiến triển thì có thể thay bằng Ticlopidine (Ticlid) 250 mg x 2 viên/ngày hoặc Clopidogrel (Plavix) cho ngay 300 mg sau đó duy trì 75 mg/ngày;
  • Thuốc chống đông: Heparin tiêm tĩnh mạch liều 65 - 70 đơn vị/kg sau đó duy trì liều 15-18 đơn vị/kg/giờ;
  • Thuốc chẹn beta giao cảm: Thuốc hay dùng là Metoprolol tiêm tĩnh mạch 5mg, nhắc lại mỗi 5 phút cho đến tổng liều là 15mg, tiếp tục cho uống 25 - 50 mg. Các thuốc khác có thể dùng là: Atenolol, Esmolol. Không dùng các thuốc này khi bệnh nhân có dấu hiệu: suy tim nặng, nhịp tim chậm <60 lần/phút, huyết áp tâm thu <90 mmHg, blốc nhĩ thất độ cao, bệnh phổi tắc nghẽn, bệnh mạch ngoại vi nặng. 

 

điều trị nhồi máu cơ tim cấp

Điều trị nhồi máu cơ tim cấp (nguồn internet)

Điều trị tái tưới máu

- Can thiệp động mạch vành trong giai đoạn cấp cứu (nong, đặt Stent), Chỉ định trong trường hợp:

  • Can thiệp động mạch vành cấp nên chỉ định ở những bệnh nhân có chống chỉ định của thuốc tiêu huyết khối hoặc có tình trạng huyết động không ổn định (sốc tim) hoặc có rối loạn nhịp tim;
  • Can thiệp khi dùng thuốc tiêu huyết khối thất bại: tức là sau khi dùng thuốc tiêu huyết khối mà bệnh nhân vẫn còn đau ngực, lâm sàng không ổn, đoạn ST vẫn chênh lên trên điện tâm đồ thì có chỉ định can thiệp động mạch vành.

- Khi can thiệp động mạch vành cấp cần dùng phối hợp với các thuốc:

  • Aspirin liều 325mg/ngày: thời gian dùng kéo dài, phối hợp với Ticlopidine (Ticlid) 250mg x 2 lần/ngày trong nửa tháng hoặc Clopidogrel (Plavix) 75 mg/ngày;
  • Các thuốc ức chế thụ thể GP IIb/IIIa (ReoPro, Aggrastat...) là những thuốc chống ngưng kết tiểu cầu triệt để. Khi dùng cùng với can thiệp Động mạch vành cấp làm giảm đáng kể tỷ lệ tai biến do can thiệp và tỷ lệ tắc mạch sau can thiệp;
  • Heparin là cần thiết trong khi can thiệp. Nếu can thiệp kết quả thành công có thể xét dừng Heparin sau can thiệp.

- Mổ làm cầu nối chủ - vành cấp cứu, Chỉ định trong trường hợp: Khi bệnh nhân đau ngực tái phát sau dùng tiêu huyết khối hoặc động mạch vành không thích hợp cho can thiệp (tổn thương nhiều thân, tổn thương thân chung, tổn thương phức tạp...), hoặc can thiệp thất bại, bệnh nhân có những biến chứng cơ học...

5. Phòng bệnh nhồi máu cơ tim cấp

Về chế độ dinh dưỡng

  • Cần bổ sung vào chế độ ăn các loại hải sản: cá, tôm, sò biển...;
  • Tăng sử dụng rau xanh, các chất xơ, hoa quả tươi;
  • Nên ăn các loại cháo loãng, cháo hầm; đồ ăn nhẹ như: các sản phẩm từ sữa chua, món canh (súp) dễ ăn, nước rau củ nghiền, luộc, hấp; kiêng món ăn chiên, rán và mỡ...;

Tăng cường hoạt động thể lực vừa sức

Dựa vào chỉ dẫn của thầy thuốc khi làm nghiệm pháp điện tâm đồ gắng sức và bản thân bệnh nhân cũng nên tự lắng nghe cơ thể mình, tự tập luyện nhẹ ở mức độ mà cơ thể thấy dễ chịu, không lạm dụng vì không phải càng tập nhiều càng chóng khỏi bệnh.

Thay đổi lối sống

  • Theo dõi cân nặng thường xuyên, ngừa thừa cân, béo phì, bỏ hút thuốc lá, kiểm soát tốt huyết áp và hình thành tâm lý dũng cảm đối mặt khi sống chung với trái tim có bệnh nhồi máu bằng tâm lý an nhiên, thanh thản;
  • Xây dựng lối sống điều độ về thời gian (ăn, ngủ, làm việc, nghỉ ngơi...).

Trên đây là những thông tin cần biết về nhồi máu cơ tim cấp. Nếu người bệnh nhồi máu cơ tim không được điều trị, tỷ lệ tử vong trong 4 tuần lễ đầu vào khoảng 30 - 40% tùy quốc gia, trong số ca tử vong này thì có khoảng 1/2 trường hợp tử vong ngay trong giờ đầu, thường là chưa vào viện, chủ yếu do rung thất và loạn nhịp tim. Do vậy cần chú ý đi khám và điều trị bệnh sớm nhất có thể.

 

>> Xem thêm: Ngừng tuần hoàn là gì và cách xử trí cấp cứu tại chỗ

 

0like
0 Bình luận
248 Đã xem
Share

Tham gia thảo luận

chat
Bạn hãy Đăng nhập để thảo luận

icon mặt cười

Bài viết được quan tâm

Xem thêm >>