Bệnh hô hấp

01/05/2023

Tìm hiểu về bệnh áp xe phổi, Bệnh cần điều trị sớm tránh tiến triển đến biến chứng nguy hiểm.

Áp xe phổi (Lung Abscess) là một tình trạng y tế nghiêm trọng có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe của con người. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị của áp xe phổi.

 

tìm hiểu về bệnh áp xe phổi

Tìm hiểu về bệnh áp xe phổi, Bệnh cần điều trị sớm tránh tiến triển đến biến chứng nguy hiểm.

Giới thiệu về áp xe phổi 

Áp xe phổi là gì?

Bệnh áp xe phổi là bệnh lý nhiễm trùng tại phổi. Nhu mô phổi bị hoại tử do quá trình viêm nhiễm cấp tính trong các bệnh lý như viêm phổi, màng phổi, hình thành dịch mủ và các ổ áp xe chứa mủ, xác bạch cầu chết và các vi sinh vật gây bệnh. Vi khuẩn là nguyên nhân gây bệnh áp xe phổi phổ biến nhất, một tỷ lệ nhỏ các trường hợp do ký sinh trùng gây ra.

Những vi khuẩn gây lên áp xe phổi là: khuẩn thường, ngoài ra là vi khuẩn lao, vi nấm, kí sinh trùng. Khi đó, trong phổi sẽ hình thành một khoang chứa mủ, là các mô hoại tử và dịch, bao xung quanh là mô phổi bị viêm. Thông thường các vi khuẩn từ miệng hay họng được hít vào phổi và gây nên bệnh.

Áp xe phổi được phân thành 2 loại:

1. Dựa vào thời gian tiến triển của bệnh

  • Áp xe phổi cấp tính: Khi thời gian tiến triển của bệnh kéo dài dưới 4 – 6 tuần.
  • Áp xe phổi mạn tính: Khi thời gian tiến triển của bệnh kéo dài trên 6 tuần.

2. Dựa vào cơ địa của người bệnh

  • Áp xe phổi nguyên phát: Là tình trạng nhiễm trùng nhu mô phổi mà không có tổn thương hay bệnh lý nào trước đó.
  • Áp xe phổi thứ phát: Là tình trạng nhiễm trùng nhu mô phổi xảy ra trên các tổn thương sẵn có như hang lao, giãn phế quản, hoặc ổ di bệnh do nhiễm trùng huyết…

Các biến chứng nguy hiểm của áp xe phổi

Nếu không được chữa trị kịp thời, tỉ lệ tử vong khoảng 15-20%. Chỗ áp xe có thể vỡ sau đó gây ra nhiều biến chứng như:

- Tụ mủ màng phổi: là tình trạng tích tụ một lượng lớn dịch nhiễm trùng quanh phổi. Đây là tình trạng nguy hiểm tính mạng và cần can thiệp tức thì để lấy hết dịch mủ.

- Dò phế quản-màng phổi: là sự hình thành một đường dẫn giữa phế quản và màng phổi-khoang bao quanh phổi. Cần nội soi hoặc phẫu thuật để chữa lành.

- Chảy máu từ phổi hoặc thành ngực: lượng máu có thể ít hoặc nhiều tới mức ảnh hưởng tính mạng.

- Nhiễm trùng nơi khác: như nhiễm trùng huyết, Áp xe não, viêm màng não, Ho ra máu nặng, suy kiệt, thoái hóa các cơ quan, thậm chí đe dọa tính mạng người bệnh.

Nguyên nhân gây áp xe phổi 

Những nguyên nhân gây lên bệnh áp xe phổi phổ biến như sau:

- Nhiễm trùng: đây là nguyên nhân chiếm trong đa số các trường hợp áp xe phổi. Vi khuẩn, nấm và ký sinh trùng là các nguyên nhân gây viêm nhiễm hoại tử nhu mô phổi. Tác nhân gây bệnh thường theo đường khí - phế quản để vào phổi.

 

nguyên nhân gây lên bệnh áp xe phổi

Hít phải thức ăn, nước uống, các chất nôn hoặc nước bọt từ miệng được hít vào phổi gây áp xe phổi

 

- Vi khuẩn kỵ khí: đây là nhóm vi khuẩn phổ biến nhất, không đòi hỏi môi trường nhiều oxy để sinh sôi phát triển, chiếm khoảng 89%, thường có nguồn gốc từ vùng răng miệng. Dịch mủ do vi khuẩn kỵ khí tạo ra đặc trưng bởi mùi hôi thối. Chúng có thể gây nên nhiều áp xe phổi lan tỏa, và thường kết hợp với các loại vi khuẩn khác như liên cầu, phế cầu... Một số loại vi khuẩn kỵ khí thường gặp là Bacteroide melaniogenicus, Bacteroide fragilis Peptococus, Peptostreptococcus, Fusobaterium nucleotum,... 

- Một số vi khuẩn khác cũng có thể gây bệnh áp xe phổi: như phế cầu, liên cầu tan máu nhóm A, các vi khuẩn Gram (-) như Pseudomonas aeruginosa, Legionella pneumophila, Hemophillus influenzae. 

- Ký sinh trùng: Thường gặp nhất là Amip, có thể là nguyên phát nhưng đa số các trường hợp là thứ phát sau áp xe gan, ruột. Tổn thương này thường gặp ở đáy phổi phải, sát với cơ hoành và thường kèm theo thương tổn ở màng phổi, các triệu chứng đặc trưng là ho có đờm màu socola và có lẫn máu tươi. 

- Nấm: thường gây bệnh áp xe phổi ở bệnh nhân mắc đái tháo đường, nghiện rượu hoặc suy giảm miễn dịch do nhiều nguyên nhân khác. Một số loại nấm gây bệnh như Mucoraceae, Aspergillus spp.

- Tụ cầu vàng: có tên gọi là staphylococcus aureus. Tụ cầu vàng gây ra bệnh cảnh lâm sàng khá nặng nề, tổn thương nhu mô phổi và cả màng phổi, gây suy hô hấp cấp tính và nhiễm trùng nhiễm độc. Tác nhân này thường gặp ở trẻ nhỏ.   Klebsiella Pneumoniae (Friedlander): lâm sàng tiến triển rất nhanh với ho ra máu. Bệnh có nguy cơ tử vong cao.

- Dị vật: thức ăn, nước uống, các chất nôn hoặc nước bọt từ miệng được hít vào phổi gây viêm phổi hít, là tiền đề để hình thành áp xe phổi sau 7-14 ngày. Các dị vật vào phổi trong các bối cảnh bệnh nhân hôn mê, sặc, rối loạn phản xạ nuốt, trào ngược dạ dày thực quản, tắc nghẽn đường thở. Nhất là ở những người nghiện rượu thường dễ nôn ói và mất ý thức. Do đó, họ dễ hit phải chất nôn và vi khuẩn từ dạ dày, dẫn đến áp xe phổi.

- Bệnh lý nền tại phổi: đối với những bệnh nhân mắc các bệnh lý như u phổi gây tắc nghẽn, ung thư phổi gây bội nhiễm hay hoại tử, nhồi máu phổi, giãn phế quản, lao phổi có hang, kén phổi bẩm sinh, chấn thương lồng ngực hở,... Thì có nguy cơ bị áp xe phổi cao. Biểu hiện của áp xe phổi có thể khởi phát cùng lúc hoặc muộn hơn với biểu hiện của bệnh lý nền.

Triệu chứng của áp xe phổi 

Triệu chứng của áp xe phổi được chia thành 3 giai đoạn chính như sau: 

Giai đoạn 1: Giai đoạn viêm

Hầu hết các trường hợp đều bắt đầu rầm rộ như một bệnh viêm phổi nặng, người bệnh sốt cao lên tới 39-40 độ C kèm theo môi khô, lưỡi bẩn, hơi thở có mùi hôi. Một số bệnh nhân có thể xuất hiện triệu chứng tiểu tiện ít, nước tiểu sẫm màu. Một số ít trường hợp khác lại khởi phát từ từ như hội chứng cúm.

 

các giai đoạn triệu chứng của áp xe phổi

Các giai đoạn triệu chứng của áp xe phổi

Giai đoạn 2: Giai đoạn ộc mủ

Đây là giai đoạn các triệu chứng áp xe phổi thể hiện rõ ràng nhất, giúp chẩn đoán tình trạng bệnh chính xác.

Triệu chứng bệnh có thể xuất hiện sớm 5 – 6 ngày, hoặc có thể xảy ra rất muộn khoảng 50 – 60 ngày sau giai đoạn khởi phát bệnh.

Các triệu chứng gồm ho, đau vùng ngực. Người bệnh có thể ho mủ, mủ có thể ộc ra nhiều khoảng 300 – 500ml trong vòng 24 giờ hoặc mủ khạc ít nhưng kéo dài.

Tính chất mủ: Nếu tác nhân gây bệnh là virus, mủ sẽ có mùi thối; tác nhân là amip thì mủ có màu như socola; còn do áp xe đường mật gây vỡ thông lên phổi thì mủ có màu vàng như mật.

Người bệnh sau ộc mủ có thể thấy triệu chứng sốt giảm dần, cảm thấy dễ chịu hơn. Trường hợp đã khạc mủ nhiều lần mà nhiệt độ vẫn cao, có thể là do còn ổ áp xe khác chưa vỡ mủ.

Giai đoạn 3: Giai đoạn thành hang

Ở giai đoạn này, người bệnh có thể vẫn còn khạc mủ nhưng ít hơn. Nếu thân nhiệt người bệnh tăng lên một cách đột ngột, chứng tỏ có thể mủ dẫn lưu kém, còn ứ lại nhiều trong phổi. 

Chẩn đoán áp xe phổi

Việc chẩn đoán áp xe phổi cần phối hợp giữa các triệu chứng lâm sàng gợi ý như sốt cao, rét run, đau ngực cùng bên tổn thương, ho khạc đờm mủ,.. Kết hợp với các xét nghiệm cận lâm sàng và phương tiện chẩn đoán hình ảnh sau:

- Xét nghiệm máu: Kết quả xét nghiệm máu cho thấy tăng số lượng bạch cầu, hoặc các xét nghiệm khác như CRP-hs tăng đều thể hiện sự nhiễm trùng.

- Xét nghiệm mẫu đờm hoặc mủ: Xét nghiệm này được chỉ định khi bác sĩ nghi ngờ người bệnh có các dấu hiệu của bệnh.

- Chụp X-quang hoặc CT scan: Hình ảnh điển hình của áp xe phổi trên phim X-quang là dạng hình tròn có bờ không đều, khá dày có chứa dịch bên trong. Đây cùng là cách xác định chính xác vị trí ổ áp xe.

 

chụp X-quang chuẩn đoán áp xe phổi

Chụp X-quang chuẩn đoán áp xe phổi

 

- Nội soi phế quản: Bác sĩ dùng một ống nhỏ có đèn và camera ở đầu đưa qua mũi hoặc miệng, vào trong lòng khí phế quản để lấy một mẫu đờm hoặc mô phổi ra bên ngoài. Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp người bệnh điều trị thuốc kháng sinh nhưng bệnh không thuyên giảm, nghi ngờ đường thở bị bít tắc hoặc hệ miễn dịch suy giảm.

Điều trị áp xe phổi 

Việc chẩn đoán cần tiến hành nhanh vì áp xe phổi có thể vỡ và gây biến chứng nhanh chóng. Điều trị bệnh có thể độc lập hoặc kết hợp các phương pháp sau:

Điều trị nội khoa

- Thuốc kháng sinh có vai trò quan trọng trong điều trị bệnh nhiễm trùng nói chung và áp xe phổi nói riêng. Cần dùng kháng sinh sớm liều cao, và phối hợp kháng sinh theo phác đồ. Liệu trình dùng kháng sinh có thể thay đổi dựa trên hiệu quả điều trị và triệu chứng lâm sàng. Dùng kháng sinh đúng, đủ thời gian và liều lượng sẽ giúp điều trị nhiễm trùng triệt để, tránh tái phát.

- Dẫn lưu ổ áp xe cũng cần thực hiện sớm sau khi xác định được vị trí và mức độ áp xe. Dẫn lưu tư thế, vỗ rung lồng ngực cần thực hiện nhiều lần cho đến loại bỏ hoàn toàn ổ áp xe. Các trường hợp nặng hơn có thể dùng dẫn lưu ống mềm qua phế quản hoặc chọc dẫn lưu mủ qua da.

Điều trị phẫu thuật

Khoảng 10% các trường hợp ổ áp xe được bác sĩ chỉ định thực hiện can thiệp ngoại khoa, chủ yếu là tiến hành phẫu thuật để cắt phân thùy phổi, hoặc cắt một bên phổi tùy theo mức độ thương tổn. Các trường hợp được chỉ định điều trị phẫu thuật gồm:

+) Khi ổ áp xe lớn hơn 10cm.

+) Đã áp dụng các phương pháp điều trị nội khoa nhưng không hiệu quả.

+) Người bệnh ho ra máu tái đi tái lại nhiều lần, đe dọa tính mạng.

+) Áp xe phổi kết hợp với giãn phế quản gây ra khu trú nặng.

+) Xuất hiện các biến chứng rò phế quản – khoang màng phổi điều trị nội khoa không có kết quả.

+) Ung thư phổi áp xe hóa ở giai đoạn khối u còn phẫu thuật được.

Điều trị hỗ trợ

- Thực hiện chế độ ăn uống khoa học, cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng và năng lượng cho cơ thể người bệnh, đặc biệt là protein và vitamin.

- Bổ sung nước, duy trì cân bằng nước và điện giải.

- Giảm các triệu chứng đau, hạ sốt.

- Sử dụng liệu pháp thở oxy nhằm hỗ trợ hô hấp cho người bệnh.

Phòng ngừa áp xe phổi 

Bệnh áp xe phổi là bệnh lý nhiễm trùng nguy hiểm ở phổi, đe dọa tính mạng người bệnh nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Do đó, việc áp dụng các biện pháp phòng ngừa bệnh luôn được ưu tiên trên hết: 

- Luôn giữ vệ sinh và điều trị tốt các nhiễm khuẩn ở răng, miệng, mũi và họng để tránh sự viêm nhiễm từ trên lan xuống gây áp xe phổi.

- Chú ý các biện pháp giữ ấm cho cơ thể, nhất là vào mùa đông.

 

giữ ấm cho cơ thể để phòng bệnh áp xe phổi

Giữ ấm cho cơ thể vào mùa đông để phòng bệnh áp xe phổi

 

- Phòng tránh các dị vật rơi vào đường thở. Thận trọng khi tiến hành các thủ thuật ở vùng răng hàm mặt, tai mũi họng để tránh các mảnh vụn rơi vào khí phế quản.

- Tăng cường sức đề kháng cho cơ thể bằng cách tập thể dục thường xuyên, bổ sung các loại hoa quả, trái cây và thực phẩm dinh dưỡng chứa nhiều vitamin C và nhóm B.

- Đến ngay cơ sở y tế để được thăm khám, chẩn đoán và điều trị bệnh hiệu quả khi xuất hiện các triệu chứng ho, sốt cao, đau ngực,… 

Những câu hỏi thường gặp về áp xe phổi

1. Áp xe phổi có lây không?

Áp xe phổi có thể lây truyền từ người bệnh sang người lành nếu tác nhân gây bệnh trong ổ áp xe lây lan ra môi trường bên ngoài. Các đường lây truyền bệnh có thể gặp:

- Đường khí - phế quản: người bệnh hít vi khuẩn vào phổi từ không khí, từ các chất tiết nhiễm trùng ở mũi họng, răng miệng, các thủ thuật phẫu thuật ở tai mũi họng, dị vật đường thở, đặt nội khí quản, trào ngược dạ dày...

- Đường máu: các bệnh lý viêm nội tâm mạc, viêm tĩnh mạch, gây thuyên tắc, nhồi  máu và nhiễm trùng huyết, có thể gây áp xe ở cả hai phổi.

- Đường kế cận: áp xe dưới cơ hoành, áp xe gan do amip, áp xe đường mật, áp xe trung thất, áp xe thực quản,... Khi vỡ có thể gây áp xe phổi.

2. Bệnh áp xe phổi có nguy hiểm không?

Là bệnh lý nhiễm trùng ở phổi, áp xe phổi gây nguy hiểm trong trường hợp người bệnh không phát hiện sớm và điều trị kịp thời, hoặc điều trị không đúng cách vì có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như giãn phế quản, áp xe não, viêm màng não, ho ra máu nặng, suy kiệt các cơ quan, thậm chí đe dọa tính mạng người bệnh. 

Tuy nhiên, bệnh vẫn có thể dự phòng và điều trị tốt nếu người bệnh thực hiện điều trị từ sớm, ngay khi phát hiện các triệu chứng bất thường 

3. Những ai có nguy cơ bị Áp xe phổi

Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh áp xe phổi bao gồm:

  • Tuổi tác: những người lớn trên 60 tuổi có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
  • Nghiện rượu, thuốc lá, sử dụng ma túy.
  • Tổng trạng suy kiệt, mệt mỏi, suy dinh dưỡng.
  • Mắc bệnh đái tháo đường và các bệnh phổi mãn tính khác như u phổi, ung thư phổi, giãn phế quản, lao phổi, kén phổi bẩm sinh, thuyên tắc phổi.
  • Cơ địa suy giảm miễn dịch
  • Sau gây mê, đặt nội khí quản, lưu đường truyền tĩnh mạch lâu ngày.
  • Sau phẫu thuật vùng răng hàm mặt, tai mũi họng.
  • Chấn thương ngực hở, có dị vật kèm theo.
  • Khó nuốt, rối loạn chức năng hầu họng.

4. Người bệnh áp xe phổi sống được bao lâu?

Trước khi có kháng sinh, thống kê cho thấy khoảng 1/3 trường hợp áp xe phổi gây tử vong, chỉ có 1/3 trường hợp hồi phục, số còn lại chuyển sang bệnh mạn tính, tụ mủ màng phổi hoặc giãn phế quản. Ngày nay, với sự tiến bộ của y học cũng như sự hỗ trợ của nhiều thiết bị máy móc hiện đại, bệnh đã được điều trị thành công, không để lại di chứng.

Trên đây là những thông tin cần biết về bệnh áp xe phổi. Người bệnh khi phát hiện các triệu chứng sốt cao, ho, đau ngực hãy đến ngay cơ sở y tế uy tín, trang bị thiết bị hiện đại, cũng như có đội ngũ bác sĩ tay nghề cao để được điều trị bệnh tốt nhất, không bỏ lỡ “thời điểm vàng” để điều trị.

 

>> Xem thêm: Áp xe là bệnh gì? Đâu là nguyên nhân gây lên bệnh và cách chữa áp xe hiệu quả

 

0like
0 Bình luận
415 Đã xem
Share

Tham gia thảo luận

chat
Bạn hãy Đăng nhập để thảo luận

icon mặt cười

Bài viết được quan tâm

Xem thêm >>